Liệu pháp Gen ung thư (Điều trị ung thư bằng Gen)
Phương pháp điều trị ức chế ung thư, bằng cách khôi phục Gen ức chế ung thư mà cơ thể con người đã có từ ban đầu
Ung thư và gen
Các tế bào lặp lại quá trình phân chia, tăng sinh và thay thế bằng các tế bào mới. Lúc này, trong tế bào các vật chất khác nhau vừa sao chép vừa tăng sinh , các gen chứa thông tin quan trọng nhất cũng được sao chép. Tác nhân kích thích làm tổn thương Gen, chẳng hạn như chất hóa học hoặc tia cực tím, sẽ rất nghiêm trọng nếu nó được sao chép nguyên vẹn tổn thương đó, vì vậy nó cũng tự mang Gen có chức năng tự phục hồi.
Gen phục hồi hoặc gây chết tế bào được gọi là Gen ức chế khối u, thường có trong các tế bào bình thường và được truyền lại vào trong các tế bào ung thư làm chết tế bào ung thư, được gọi là liệu pháp Gen ung thư .
Liệu pháp Gen ung thư tại bệnh viện của chúng tôi
Liệu pháp Gen ung thư của bệnh viện chúng tôi, để khôi phục chức năng ức chế ung thư, Gen ức chế khối u một lần nữa được truyền dịch tĩnh mạch vào trong cơ thể, làm cho tế bào ung thư ngừng tăng sinh và chết dần. Phương pháp điều trị này được thực hiện bằng cách truyền dịch và chỉ tích lũy trong các tế bào ung thư để gây chết tế bào (apoptosis) do đó, nó có thể được áp dụng cho các bệnh ung thư có tính tiến triển di căn xa (ung thư giai đoạn cuối, giai đoạn IV).
Giới thiệu về liệu pháp quang miễn dịch ung thư
(liệu pháp miễn dịch siêu âm ung thư)
Là phương pháp điều trị có hai tác dụng:
・ Tiêu diệt khối u bằng cách chiếu ánh sáng laser.
・ Siêu âm đến rất gần mô ung thư đã hình thành ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, sau đó sử dụng tế bào miễn dịch để tiêu diệt các tế bào ung thư nằm rải rác khắp cơ thể.
Phương pháp trị liệu bằng quang miễn dịch ung thư
Chất cảm quang (chất phản ứng với ánh sáng) tập trung trong tế bào ung thư và bằng cách chiếu xạ mô ung thư bằng ánh sáng có bước sóng cụ thể, oxy hoạt tính sẽ được tạo ra trong tế bào ung thư, khiến tế bào ung thư tự hủy. Khi ánh sáng được chiếu vào, bạn sẽ không cảm thấy đau hay nóng.
① ICG (Indocyanine Green)
ICG (Indocyanine Green) là loại thuốc thử nghiệm nổi tiếng được sử dụng để kiểm tra chức năng gan còn lại ở những bệnh nhân có chức năng gan kém. Do đó, nó có thể được sử dụng ngay cả bởi những người có chức năng gan hoặc thận kém và bằng cách bao lấy liposome, nó được xử lý để tập trung vào các tế bào ung thư nhằm tăng tính an toàn. Tạo thành các liposome có kích thước khoảng 100 nanomet (có thể đi qua màng tế bào của tế bào ung thư, nhưng không được tế bào bình thường hấp thụ) và tích tụ trong tế bào ung thư theo lý thuyết về hiệu ứng EPR. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch (khoảng 40 phút) và ngày hôm sau, thuốc được chiếu xạ sau khi đã tích tụ trong tế bào ung thư.
ICG có thể được quan sát bằng một thiết bị đặc biệt (hệ thống camera cận hồng ngoại). Chúng tôi đã thuyết trình kết quả nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện của chúng tôi tại một hội thảo vào tháng 5 năm 2021 để xác định xem liệu ICG bị liposome hóa có thực sự tập trung vào tế bào ung thư hay không. Kết quả mà chúng tôi đã điều tra ở nhiều trường hợp khác nhau như ung thư vú, ung thư vòm họng và ung thư thận và xác nhận rằng indocyanine green có xu hướng tích tụ trong ung thư.Chúng tôi cũng chứng minh rằng thời gian chiếu xạ có thể có tác dụng tối đa đối với bệnh ung thư. Đây là quy trình chiếu xạ điều trị bằng liệu pháp quang miễn dịch tại bệnh viện của chúng tôi: Nhóm nghiên cứu trị liệu địa phương ung thư Nhật Bản lần thứ 43 "Thời gian chiếu xạ tối ưu cho liệu pháp quang động lực học sử dụng liposome bám dính ICG"- Đã thử nghiệm trên 4 trường hợp riêng.
② ALA (axit aminolevulinic)
ALA được phân bố rộng rãi trong tự nhiên và được tìm thấy với số lượng lớn trong thực phẩm lên men như rượu vang đỏ và natto, cũng như các loại rau xanh và vàng.
ALA được chuyển hóa thành PPIX ngay khi vào cơ thể, tuy nhiên nếu tế bào khối u không có enzyme để tổng hợp porphyrin thì ALA có thể tích tụ lâu dài trong tế bào khối u. Ở đây, điều trị chiếu xạ sóng laser hoặc sóng siêu âm có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư.
TACE (liệu pháp can thiệp hóa trị làm tắc mạch động mạch)
Thuốc trị liệu Gen ung thư, thuốc quang miễn dịch và thuốc hóa trị được tiêm trực tiếp vào mô khối u ở nồng độ cao cùng lúc và làm tắc mạch máu của khối u. Các mạch máu cung cấp dinh dưỡng cho khối u được xác định rõ ràng trước thông qua hình ảnh ba chiều CTA, sau đó một ống thông được đưa vào từ động mạch đùi ở gốc đùi, trực tiếp đến mạch máu mục tiêu, sau đó thuốc và các hạt gây tắc mạch được tiêm vào. Đạt được tác dụng kép của việc điều trị tại chỗ và ngăn chặn lưu lượng máu đến khối u. Có một số rủi ro khi thực hiện chọc động mạch nhưng công nghệ điều trị của bệnh viện chúng tôi thịnh hành trên thế giới nên bạn có thể yên tâm điều trị.
Sử dụng công nghệ liposome mới nhất
Điều trị bằng thuốc chống ung thư có hiệu quả cao nhưng có ít tác dụng phụ
・ Trên thực tế, khi truyền thuốc chống ung thư vào cơ thể như bình thường, ngay cả khi tác dụng phụ nhẹ trong vài lần đầu, khi các phương pháp điều trị được lặp đi lặp lại, các tác dụng phụ bắt đầu xuất hiện và thuốc chống ung thư trở nên vô hiệu hoặc cơ thể không thể chịu đựng được các tác dụng phụ nữa, nhiều bệnh nhân buộc phải ngừng điều trị.
・ Dựa trên nền bối cảnh đó, việc điều trị tại bệnh viện của chúng tôi kết hợp với điều trị bằng thuốc chống ung thư cho bệnh nhân ngoại trú với liều lượng có thể tiếp tục trong thời gian dài.Tuy nhiên, vấn đề là ngay cả khi giảm liều, tác dụng phụ vẫn xảy ra nếu tác dụng lên các tế bào bình thường và khả năng bị tế bào ung thư hấp thụ sẽ giảm, làm giảm hiệu quả của thuốc.
・ Liposome được tạo thành từ màng lipid kép và trông giống như bong bóng xà phòng. Bằng cách bao bọc các vật chất như dược liệu bằng các hạt liposome, kích thước của vật chất trở nên lớn hơn một chút (20-100nm). Do đó, thuốc dễ dàng đi qua các mạch máu mới do khối u tạo ra, thành mạch máu chưa hoàn thiện và có các khoảng trống lớn, nhưng khó đi qua các khoảng trống trong các mạch máu bình thường (hiệu ứng EPR), khiến thuốc chỉ có thể tập trung vào khối u.
・ Vì không có tế bào ung thư nào có thể tồn tại nếu không được nuôi dưỡng bằng máu, nên thuốc chống ung thư được liposome hóa sẽ xâm nhập vào máu thông qua đường tiêm tĩnh mạch có thể sẽ tập trung vào tất cả các khối u trên khắp cơ thể. Phương pháp điều trị này nhắm vào các bệnh ung thư đã di căn khắp cơ thể, không thể điều trị bằng liệu pháp cục bộ như phẫu thuật, xạ trị, chùm tia proton, liệu pháp chùm tia ion nặng hoặc liệu pháp ống thông (TACE), rất khó điều trị nếu không có mạch máu nuôi dưỡng. Liệu pháp liposome này nhắm vào những ung thư đã di căn khắp cơ thể.
Tài liệu tham khảo:
(1)Clinical Use of Cisplatin Liposomes for Patients With Refractory Advanced Cancer Yasuo Komura, Hiromi Muranishi, Koichiro Homma*
(2)https://aacrjournals.org/cancerres/article/46/12_Part_1/6387/490212/A-New-Concept-for-Macromolecular-Therapeutics-in
(3)https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0927776515303155
(4)https://www.mdpi.com/2075-4426/11/6/487
(5)https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S174270612100194X
(6)https://www.mdpi.com/2075-4426/11/3/229
Tính năng của liệu pháp iNKT
Có hai loại tế bào ung thư: tế bào có kháng nguyên ung thư và tế bào không có kháng nguyên ung thư. Liệu pháp miễn dịch thông thường nhắm vào các tế bào ung thư, “tế bào có kháng nguyên ung thư” hoặc “tế bào không có kháng nguyên ung thư”, điều này có nhược điểm là không thể loại bỏ chúng cùng một lúc.
Khi tế bào NKT được kích hoạt, chúng tiết ra một thứ gọi là interferon gamma (IFN-ɤ), chất này kích thích các nhóm tế bào miễn dịch, cả hệ thống miễn dịch tự nhiên (như tế bào NK) và hệ thống miễn dịch thu được (như tế bào T sát thủ) , tăng sức tấn công để chống lại ung thư. Ngoài ra, vì nó tạo ra trí nhớ miễn dịch dài hạn nên bất kỳ ai, bất kỳ loại ung thư nào cũng có thể được ngăn ngừa tái phát và di căn một cách hiệu quả. Khả năng loại bỏ nhiều loại tế bào ung thư cùng lúc là điểm khác biệt lớn so với liệu pháp miễn dịch ung thư thông thường.
Y học tái tạo (Trị liệu tế bào gốc)
Là phương pháp điều trị tận dụng khả năng chữa bệnh bẩm sinh của con người
Tế bào gốc là gì?
Con người chúng ta ban đầu là một quả trứng được thụ tinh, phát triển thành 37 nghìn tỷ tế bào và phân chia thành 270 loại tế bào như dây thần kinh, máu và cơ bắp. Sự sống được duy trì nhờ các tế bào này thực hiện các chức năng tương ứng của chúng. Các tế bào có thể phân chia thành nhiều loại tế bào khác nhau trong quá trình này được gọi là tế bào gốc.
Chức năng của tế bào gốc
・ Tế bào gốc có khả năng sửa chữa, tái tạo các mô bị tổn thương và phục hồi chức năng.
・ Ngoài ra, dịch tiết của tế bào gốc còn chứa nhiều chất gọi là cytokine và exosome, và những thành phần được tiết ra này được sử dụng cho nhiều mục đích như sửa chữa mô và điều trị chống lão hóa.
・ Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên bị ốm đau hoặc bị thương, tế bào gốc là tế bào quan trọng để chữa lành và phục hồi những vùng bị tổn thương.
Các ví dụ cụ thể được báo cáo về liệu pháp tế bào gốc
Thông qua việc sửa chữa mô (da, cơ, dây thần kinh, mô nội tạng, v.v.), bao gồm phục hồi cơn đau, tiểu đường, bệnh thần kinh (ALS và Parkinson), bệnh tự miễn và tác dụng chống lão hóa, liệu pháp này đã được báo cáo có rất nhiều hiệu quả.
Nguyên lý của liệu pháp tế bào gốc
Đây là phương pháp điều trị trong đó tế bào gốc có trong mỡ của bệnh nhân được nuôi cấy, sau khi nuôi cấy tế bào gốc được truyền qua đường truyền tĩnh mạch và cấy vào cơ thể sau khi đạt đến số lượng nhất định.
Rủi ro - Tác dụng phụ đã được báo cáo:
・ Chảy máu, tụ máu, khâu không thành công và nhiễm trùng do vết mổ ở bụng hoặc đùi của bệnh nhân trong quá trình lấy mỡ, v.v.
・ Sốt, nhức đầu hiếm gặp, nôn mửa và sưng tấy tại vị trí tiêm,v.v... có thể xảy ra sau khi tiêm.
・ Một trường hợp thuyên tắc phổi đã được báo cáo vào năm 2010 ở bệnh viện khác, đến nay vẫn chưa có thêm trường hợp nào được báo cáo.
Trung tâm nuôi cấy tế bào
・ Trung tâm chúng tôi có đội ngũ chuyên gia nuôi cấy tế bào giàu kinh nghiệm, có thể giữ mô mỡ ở trạng thái tốt nhất sau khi thu thập và trước khi tái truyền cho các cơ sở trực tiếp của bệnh viện, đảm bảo chất lượng và hiệu quả tốt nhất.
・ Trung tâm nuôi cấy áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ nhất để đảm bảo rằng các tế bào nuôi cấy sẽ không vô tình bị trộn lẫn với tạp chất hoặc vi sinh vật bị ô nhiễm. Sau khi quá trình nuôi cấy hoàn tất, các cuộc kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt sẽ được thực hiện để đảm bảo chất lượng an toàn.
・ Chúng tôi cũng giới thiệu một hệ thống nhận dạng mẫu vật trong quá trình nuôi cấy để đảm bảo rằng mẫu vật của mỗi bệnh nhân là độc lập và không có khả năng nhầm lẫn.
Phương pháp hút và nuôi cấy mỡ ở phòng khám Y tế Rinku
Với sự cải tiến của phương pháp nuôi cấy, lượng mỡ cần thiết để nuôi cấy đã giảm đi rất nhiều so với trước đây và chỉ sử dụng một lượng nhỏ bằng hạt gạo để nuôi cấy tế bào gốc.
Tế bào gốc có đặc tính càng tập hợp thành nhóm thì chúng càng dễ tăng sinh. Do đó, bạn có thể hút càng nhiều mỡ càng tốt, hình thành một quần thể chứa một lượng nhỏ tế bào gốc, bạn có thể nuôi cấy nó nhanh hơn và tỷ lệ nuôi cấy thành công là gần như 100%. Do đó, nếu bạn đang vội bắt đầu điều trị, bạn trên 65 tuổi và có hàm lượng tế bào gốc trong mỡ thấp, hoặc nếu bạn mắc bệnh truyền nhiễm như người mang mầm bệnh viêm gan B, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng phương pháp điều trị bằng laser thông thường của chúng tôi để hút mỡ.
Những bệnh nhân không thuộc các trường hợp trên, bệnh nhân lo lắng về vết sẹo sau phẫu thuật hoặc bệnh nhân không muốn cơn đau tái phát sau phẫu thuật, thì phương pháp hút mỡ nuôi cấy tế bào gốc này có thể đáp ứng. Phẫu thuật mất khoảng 10-15 phút sau khi gây tê cục bộ. Sau phẫu thuật hầu như không cần dùng kháng sinh hay thuốc giảm đau, có thể dán băng dính và tắm ngay trong ngày. Vết thương của ngày hôm sau như hình ảnh phía dưới:
Như đã giải thích ở phần đầu, vì tế bào gốc có xu hướng phát triển dễ dàng hơn theo nhóm, nên thông thường chúng có thể được nuôi cấy trong khoảng 4 tuần, nhưng nếu thu thập một hạt gạo thì thời gian nuôi cấy sẽ kéo dài khoảng 6-8 tuần. Vì vậy, sau khi lấy mỡ, nên lập kế hoạch hơn hai tháng cho việc bắt đầu điều trị.
LIPOLIFE(Máy hút mỡ bằng laser thế hệ mới)
Đây là thiết bị hút mỡ bằng laser dùng để thu thập tế bào gốc. Chúng tôi sử dụng thiết bị mới nhất được sản xuất tại Israel, một quốc gia tiên tiến về thiết bị hút mỡ được FDA Hoa Kỳ phê duyệt. Đây là thiết bị cho phép bạn thu tế bào gốc với tỷ lệ sống sót cao hơn, kỹ thuật nhẹ nhàng hơn so với hút mỡ tại các phòng khám thẩm mỹ thông thường. Nó cũng làm giảm nguy cơ gây tổn hại không chỉ các mô mỡ mà còn cả da và cơ xung quanh. Cảm giác đau sau phẫu thuật rất ít và hầu như không cần thời gian nghĩ dưỡng.
Hãy yên tâm, vì Bác sĩ Komura của phòng khám Y tế Rinku và Bác sĩ Muranishi của phòng khám Y tế Kyoto Oike, đã tham gia các khóa học tại các cơ sở đào tạo quốc tế về thiết bị này và đã được cấp được chứng chỉ.
Tài liệu liên quan đến tế bào gốc:
・E Russell Vickers et al. A preliminary report on stem cell therapy for neuropathic pain in humans. Journal of Pain Research 2014;7:255–263.
・Ralph Bright et al.. Migraine and tension-type headache treated with stromal vascular fraction: a case series. Journal of Medical Case Reports 2014;8:237
・Jaroslav Michalek et al. Stromal Vascular Fraction Cell Therapy for a Stroke Patient—Cure without Side Effects. Brain Sci 2019;9:55
・Sanjiv Sharma et al. Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Trial to Evaluate Safety and Therapeutic Efficacy of Angiogenesis Induced by Intraarterial Autologous Bone Marrow–Derived Stem Cells in Patients with Severe Peripheral Arterial Disease. J Vasc Interv Radiol 2021;32(2):157-163.
・Jin Soo Lee et al. A Long -Term Follow-Up Study of Intravenous Autologous Mesenchymal Stem Cell Transplantation in Patients With Ischemic Stroke. STEM CELLS 2010;28:1099–1106.
・Jeong Chan Ra et al. Safety of intravenous infusion of human adipose tissue-derived mesenchymal stem cells in animals and humans. Stem cells and development 2011; 20(8):1297-308.
Minh bạch trong việc có hay không sử dụng thuốc được phê duyệt trong nước, minh bạch trong lộ trình nhập thuốc, dược liệu,..
Bởi vì phương pháp điều trị sử dụng mô mỡ của chính bệnh nhân nên không dùng loại thuốc nào khác được phê duyệt trong nước.
Việc điều trị sẽ được cung cấp dựa trên Số Kế hoạch Cung cấp Thuốc Tái tạo Loại 2: PB5220009.
Thông tin liên quan đến an toàn của phương pháp trị liệu ở các nước khác
・E Russell Vickers et al., A preliminary report on stem cell therapy for neuropathic pain in humans. Journal of Pain Research, 2014:7 255–263
・Ralph Bright et al., Migraine and tension-type headache treated with stromal vascular fraction: a case series. Journal of Medical Case Reports 2014, 8:237
・Sudabeh Alatab et al., Systemic Infusion of Autologous Adipose Tissue-Derived Mesenchymal Stem Cells in Peritoneal Dialysis Patients: Feasibility and Safety. Cell J, Vol 20, No 4, Jan-Mar (Winter) 2019